Các thông tin về sản phẩm chỉ dành cho Bác sĩ và Dược sĩ.
THÀNH PHẦN:
Trong 1 gói 3g có chứa:
Hoạt chất: Ibuprofen : 600mg
Tá dược: Acid Citric anhydrous, Sodium bicarbonat, Đường trắng, PVP K30, hương dâu, PEG 6000: vừa đủ cho 1 gói
CHỈ ĐỊNH:
Ibuhadi 600 được chỉ định dùng dể giảm đau và chống viêm trong điều trị viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp, viêm xương khớp, các viêm khớp không có yếu tố dạng thấp. Trong điều trị các bệnh viêm mô xơ, Ibuhadi 600 được chỉ định trong điều trị viêm quanh khớp vai thể đông cứng, viêm túi thanh mạc, viêm gân, viêm bao hoạt dịch gân và đau thắt lưng; Ibuhadi 600 cũng có thể được sử dụng trong các chấn thương mô mềm như bong gân và căng cơ quá mức.
Ibuhadi 600 được chi định để giảm đau của thuốc trong việc giảm đau từ nhẹ đến trung bình như đau bụng kinh, đau răng, đau sau phẫu thuật và đau nửa đầu.
LIỀU DÙNG, CÁCH DÙNG:
Nên dùng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn là cần thiết để làm giảm / kiểm soát các triệu chứng viêm, đau và giảm thiểu các tác dụng không mong muốn có thể xảy ra. Ngừng sử dụng thuốc và hỏi ý kiến bác sĩ nếu:
- Tình trạng sốt nặng hơn hoặc kéo dài hơn 3 ngày
- Tình trạng đau nặng hơn hoặc kéo dài hơn 10 ngày.
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Liều dùng khuyên cáo của Ibuhadi 600 là 1 lần 600mg; ngày 2 đến 3 lần. Một số bệnh nhân có thể được duy trì trên 600-1200mg mỗi ngày. Trong tinh trạng bệnh nghiêm trọng hoặc cấp tính, có thể để tăng liều sử dụng lên cho đến khi tình trạng cấp tính được kiểm soát, với điều kiện là tổng liều hàng ngày không vượt quá 2400mg. Trong viêm khớp dạng thấp ở thiếu niên, có thể dùng tới 40 mg/kg trọng lượng cơ thể.
Trẻ em:
Không dùng cho trẻ em dưới 12 tuổi.
Người cao tuổi:
Người cao tuổi có nguy cơ tăng hậu quả nghiêm trọng của các phàn ứng bất lợi. Nếu sử dụng NSAIDs được coi là cần thiết, nên sử dụng liều thấp có hiệu quả và trong thời gian ngắn nhất có thể. Bệnh nhân cần được theo dõi thường xuyên về xuất huyết tiêu hóa trong khi điều trị NSAIDs. Nếu chức năng thận hoặc gan bị suy giảm, nên đánh giá liều dùng riêng.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH:
- Ở những bệnh nhân quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào.
- Loét dạ dày tá tràng tiến triển.
- Quá mẫn với aspirin hoặc với các thuốc chống viêm không steroid khác (hen, viêm mũi, nổi mày đay sau khi dùng aspirin).
- Người bệnh bị hen hay bị co thắt phế quản, rối loạn chảy máu, bệnh tim mạch, tiền sử loét dạ dày tá tràng, suy gan hoặc suy thận (mức lọc cầu thận dưới 30 ml/phút).
- Người bệnh đang được điều trị bằng thuốc chống đông coumarin. Người bệnh bị suy tim sung huyết bị giảm khối lượng tuần hoàn do thuốc lợi niệu hoặc bị suy thận (tăng nguy cư rối loạn chức năng thận).
- Người bệnh mắc một trong nhóm bệnh tạo keo (có nguy cơ bị viêm màng não vô khuẩn; cần chú ý là tất cả người bệnh bị viêm màng não vô khuẩn đều đã có tiền sử mắc một bệnh tự miễn).
- Ba tháng cuối của thai kỳ.
THẬN TRỌNG:
Cần thận trọng khi dùng ibuprofen đối với người cao tuổi.
Ibuprofen có thế làm các enzym transaminase tăng lên trong máu nhưng biển đôi này thoáng qua và hồi phục được. Rối loạn thị giác như nhìn mờ là dấu hiệu chù quan và có liên quan đến tác dụng có hại cùa thuốc nhưng sẽ hết khi ngừng dùng ibuprofen.
Ibuprofen ức chế kết tập tiêu cầu nên có thể làm cho thời gian chảy máu kéo dài.
Cần theo dõi chức năng gan thường xuyên khi sử dụng ibuprofen lâu dài. Nồng độ ALT huyết tương là chì số nhạy nhất để đánh giá nguy cơ làm giảm chức năng gan của thuốc chống viêm không steroid, cần thận trọng và theo dõi chặt chẽ bệnh nhân suy giám chức năng thận khi sử dụng ibuprofen.
Cần theo dõi chật chẽ nguy cơ chảy máu khi dùng ibuprofen ở trẻ sơ sinh thiếu tháng.
Thận trọng khi sử dụng ibuprofen ở trẻ sơ sinh thiếu tháng có nguy cơ nhiễm khuân hoặc nhiễm khuẩn chưa được kiểm soát đầy đủ. Khi sử dụng ibuprofen có thể làm tăng huyết áp hoặc làm nặng hơn bệnh tăng huyết áp, làm tăng nguy cơ các biến cố tim mạch. Ibuprofen làm tăng nguy cơ biến cố tim mạch nghiêm trọng do huyết khối. Nguy cơ biến cố tim mạch cùa ibuprofen tăng ở bệnh nhân có bệnh tim mạch hoặc có yếu tố nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Để giảm thiểu các biến cố tim mạch nên dùng liều thấp nhất có hiệu quá và trong thời gian ngắn nhất. Bệnh nhân cần được thông tin về các triệu chứng độc tính nghiêm trọng trên tim mạch (đau ngực, khó thớ, yếu, nói khó) và hướng dẫn xừ trí khi các triệu chứng này xảy ra.
Ibuprofen nên sử dụng thận trọng ở bệnh nhân có ứ dịch, suy tim vì đã có báo cáo về tác dụng phụ ứ dịch và phù xảy ra khi sử dụng các thuốc này.
Cân thận trọng vì tác dụng hạ nhiệt và chống viêm của ibuprofen có thể che mờ các dấu hiệu và triệu chứng viêm cùa các bệnh khác. Ibuprofen nên thận trọng khi sử dụng ứ bệnh nhân tăng bilirulin toàn phần vì nguy cơ foribuprofen thay thế bilirubin trong liên kết với albumin.
Nguy cơ huyết khối tim mạch: Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phái aspirin, dùng dường toàn thân, có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quy, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao. Bác sĩ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này. Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng Ibuprofen ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.
SỬ DỤNG CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ:
Thời kỳ mang thai:
Ibuprofen có thể ức chế co bóp tử cung và làm chậm đẻ. Ibuprofen cũng có thể gày táng áp lực phổi nặng và suy hô hấp nặng ở trẻ sơ sinh do đóng sớm ống động mạch trong tử cung. Ibuprofen ức chế chức năng tiểu cầu, làm tăng nguy cơ chảy máu. Do ức chế tổng hợp prostaglandin nên có thể gây tác dụng phụ trên hệ tim mạch của thai. Sau khi uống các thuốc chống viêm không steroid cũng có nguy cơ ít nước ối và vô niệu ở trẻ sơ sinh. Trong 3 tháng cuối thai kỳ, phải hết sức hạn chế sử dụng đối với bất cứ thuốc chống viêm nào. Các thuốc này chống chỉ định tuyệt đối trong vài ngày trước khi sinh.
Thời kỳ cho con bú:
Ibuprofen vào sữa mẹ rất ít, không đáng kể. Ít khả năng xảy ra nguy cơ cho trẻ ở liều bình thường với mẹ. Các nhà sản xuất vẫn khuyến cáo không nên dùng ibuprofen trong thời gian cho con bú vì nguy cơ ức chế prostaglandin tiềm tàng ở trẻ sơ sinh.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN:
Rối loạn tiêu hóa: Các tác dụng phụ thường gặp nhất là rối loạn tiêu hóa. Loét dạ dày, thủng hoặc chảy máu GI, đôi khi gây tử vong, đặc biệt ở người cao tuổi, có thề xảy ra. Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đầy hơi, táo bón, khó tiêu, đau bụng, phân đen, xuất huyết, viêm miệng loét, xuất huyết tiêu hóa và làm trầm trọng thêm bệnh viêm đại tràng và bệnh Crohn. Ít gặp hơn, viêm dạ dày, loét lá tràng, loét dạ dày và thủng đường tiêu hóa đã được quan sát.
Rối loạn hệ thống miễn dịch: Phản ứng quá mẫn đã được báo cáo sau khi điều trị bang NSAIDS. Chúng có thể bao gồm (a) phán ứng dị ứng không đặc hiệu và sốc phản vệ, (b) phàn ứng đường hô hấp bao gồm hen suyễn, hen nặng hơn, co thắt phế quản hoặc khó thở, hoặc (c) các loại rối loạn da, bao gồm phát ban các loại, ngứa, nổi mề đay, phù mạch và rất hiếm khi, ban đò đa dạng, viêm da sạm (bao gồm hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biếu bì độc hại).
Rối loạn tim và rối loạn mạch máu: Phù, tăng huyết áp và suy tim đã được báo cáo liên quan đến diều trị NSAIDs. Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy sử dụng ibuprofen, đặc biệt ờ liều cao (2400mg / ngày) có thể liên quan đến việc tăng nguy cơ biến cố huyết khối động mạch như nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ.
Nhiễm trùng và nhiễm trùng: Viêm mũi và viêm màng não vô khuân (đặc biệt ở những bệnh nhân bị rối loạn tự miễn dịch hiện có, như lupus ban đỏ hệ thống và bệnh mô liên kết hỗn hợp) với các triệu chứng cứng co, nhức đầu, buồn nôn, nôn, sốt hoặc mất phương hướng.
Sự gia tăng các viêm nhiễm liên quan đến nhiễm trùng với việc sử dụng NSAIDs đã được mô tả. Nếu có dấu hiệu nhiễm trùng xảy ra hoặc trở nên tồi tệ hơn trong quá trinh sử dụng Ibuprofen, bệnh nhân được khuyên nên đi khám bác sĩ ngay lập tức.
Rối loạn da và mô dưới da: Trong trường hợp đặc biệt, nhiễm trùng da nghiêm trọng và biến chứng mô mềm có thể xảy ra khi bị nhiễm thủy đậu.
QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ:
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
BẢO QUẢN:
Nơi khô mát, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.
HẠN DÙNG:
36 tháng kể từ ngày sàn xuất.
Reviews
There are no reviews yet.